R

rose99

Guest
Ở bài Tổng quan về Hàn Quốc (P1) đã chia sẽ những thông tin về địa lý, khí hậu, dân cư và kinh tế của Hàn Quốc thì ở bài này sẽ nói về văn hoá đặt trưng của Hàn Quốc.


Văn hoá của Hàn Quốc


Ngôn ngữ và chữ viết


Chữ Hangul của Hàn Quốc ban đầu có tên gọi là Hunmin jeong-eum được sử dụng ở quốc gia này.
Tại Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Hàn Quốc (còn gọi là tiếng Triều Tiên). Một số nhà ngôn ngữ học đã xếp ngôn ngữ này vào hệ ngôn ngữ Altai, còn một số khác thì được cho rằng tiếng Hàn Quốc là 1 ngôn ngữ biệt lập (language isolate).*
0su3bvG.png



Kể từ bậc tiểu học, người ta đã bắt đầu dạy tiếng Anh cho học sinh của mình. Sau này tiếng Trung Hoa và tiếng Nhật Bản cũng đã trở thành ngoại ngữ chính của Hàn Quốc. Các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Tây Ban Nha hoặc tiếng Đức hay tiếng Pháp thì ít phổ biến hơn ở quốc gia này.


Khác với chữ viết của các nước vùng Đông Á, Hangeul - chữ viết chính của người Hàn Quốc – sử dụng 1 bảng chữ cái gồm 51 kí tự, 24 kí tự đơn và 27 kí tự kép. Các kí tự này được kết hợp theo âm tiết thành các chữ.
Đối với những người không biết thì chữ Triều Tiên cũng phức tạp y như chữ Hán vậy. Nhưng thực chất người học còn có thể nắm được căn bản của loại chữ viết này chỉ sau 4h đến 5h đồng hồ. Vì lẽ đó mà chữ Hangeul được gọi là Atsim-Gul (chữ viết buổi sáng – trong 1 buổi sáng bạn đã có thể học xong).


Hanja, bộ chữ Hán của người Triều Tiên và có ý nghĩa tương tự như chữ La tinh tại những nước ở châu Âu. Cùng giống như những ngôn ngữ ở các nước Đông Nam Á, Đông Á, rất nhiều từ trong tiếng Hàn Quốc có nguồn gốc từ Trung Hoa.*


Tuy nhiên việc loại bỏ đi các thanh âm trong tiếng Hán dẫn đến việc trong tiếng Hàn Quốc có rất nhiều từ đồng âm. Những từ này được phát âm giống nhau nhưng lại mang ý nghĩa khác nhau và chỉ phân biệt được ý nghĩa của nó dựa vào ngữ cảnh. Vì thế, để hiểu cho rõ nghĩa, trong các văn bản khoa học người ta thường ghi chú thích bằng chữ Hanja ở đằng sau các cụm từ quan trọng. Trên những tấm danh thiếp người ta cũng *hay thường sử dụng chữ Hanja để giải thích ý nghĩa tên của họ.


Văn học của Hàn Quốc


Văn học của Hàn Quốc có 1 số lượng độc giả rất lớn. Các buổi đọc sách thậm chí được tổ chức tại các sân vận động lớn của quốc gia này.
Hwang Sok-Yong (1943) là 1 trong các nhà văn nổi tiếng nhất xứ Hàn. Ông đã từng tham chiến tại chiến tranh ở Việt Nam và trải qua cuộc chiến tranh Triều Tiên và . Đề tài chính trong các tác phẩm của ông là mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại.


Tôn giáo của Hàn Quốc


Theo thông kê của chính phủ Hàn Quốc tới năm 2005, có khoảng 46% của công dân cho biết không theo tôn giáo nào. Người theo đạo Cơ đốc chiếm đến 29,2% dân số (trong số đó là đạo Tin Lành tới 18,3%, Công giáo tới 10,9%) và 22,8% là Phật tử. 1% là tín đồ đạo Khổng, 1% còn lại theo các tôn giáo khác.
Tại Hàn Quốc có khoảng 45.000 người bản địa theo Hồi giáo (khoảng 0,09% dân số), bổ sung vào con số tới 100.000 lao động nước ngoài từ những quốc gia Hồi giáo.
Nhiều người dân Hàn Quốc không đặt nặng vấn đề về tôn giáo và họ cũng tổ chức ngày lễ của nhiều tôn giáo khác nhau. Việc pha trộn tôn giáo này đã vấp phải sự phản đối kịch liệt của hơn 90.000 tín đồ Nhân chứng Giê-hô-va. Các nghi lễ cổ truyền vẫn còn được duy trì. Hiện nay, những giá trị của đạo Khổng vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống thường ngày của người dân xứ Hàn.


Ẩm thực ở Hàn Quốc


Hàn Quốc nổi tiếng nhất với món kim chi, 1 món ăn sử dụng quá trình lên men đặc biệt để bảo quản 1 số loại rau, trong đó phổ biến nhất là bắp cải. Đây là 1 loại thực phẩm lành mạnh vì nó cung cấp các vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết. Gochujang (1 loại nước sốt truyền thống Hàn Quốc làm từ ớt đỏ) rất thông dụng, cũng như tương tiêu (hay ớt), là những món điển hình của nền ẩm thực nổi tiếng với vị cay.




Bulgogi (thịt nướng tẩm gia vị, thường là thịt bò), galbi (xương sườn cắt khúc tẩm gia vị nướng) và món samgyeopsal (thịt lợn ở phần bụng) đều là các đặc sản từ thịt phổ biến. Cá cũng là 1 thực phẩm vô cùng phổ biến, vì nó là loại thịt truyền thống được người Hàn Quốc hay sử dụng trong các bữa ăn của họ. Trong bữa ăn thường đi kèm với súp hoặc món hầm, chẳng hạn như galbitang (xương sườn hầm) và doenjang jjigae (canh súp đậu lên men). Giữa bàn ăn của người Hàn Quốc là đủ loại món ăn phụ gọi là banchan.
Ht9yX2g.jpg



Các món ăn phổ biến khác gồm bibimbap - có nghĩa là "cơm trộn" (cơm trộn với thịt, rau, tương ớt đỏ) và naengmyeon (mì lạnh). 1 món ăn nhanh phổ biến ở Hàn Quốc là kimbab, gồm có cơm trộn với thịt và raiu được cuộn trong lớp rong biển.
Tuy ngày càng có nhiều thành phần thức ăn được cuộn trong kimbab nhưng cá dù sống hoặc chín vẫn hiếm khi được sử dụng, có lẽ do nguồn gốc kimbap là 1 món ăn cầm tay hoặc món ăn nhanh có thể gói lại mang đi, trong khi đó cá có thể nhanh chóng hư hỏng nếu không được đông lạnh.


những *loại thức ăn từ pojangmachas (bán dạo trên đường phố), ở đây người ta có thể mua tteokbokki (bánh gạo và bánh cá với nước sốt gochujang cay), khoai tây chiên mực và khoai lang tẩm. Soondae là loại 1 xúc xích làm bằng mì sợi trong suốt và huyết lợn cũng được rất nhiều người ưa thích.


Ngoài ra, 1 số món ăn nhẹ phổ biến khác bao gồm chocopie, bánh tôm, bbungtigi (bánh gạo giòn) và "nu lung ji" (cơm cháy nhẹ). Có thể ăn sống nu lung ji hoặc đun với nước để tạo ra 1 món canh. Nu lung ji cũng có thể được dùng như 1 món ăn nhanh hay món tráng miệng.
Bấm vào gia ve may bay di Han Quoc để biết giá vé và chọn được chiếc vé máy bay Hàn Quốc giá rẻ nhất.
Bạn còn tìm thấy gia ve may bay di Busan và nhiều loại vé khác khi truy cập vào trang vietnambooking.com.
 

Giới thiệu

  • Là mạng đăng tin rao vặt miễn phí dành cho người Việt. Phương châm làm cầu nối cho phép quảng cáo rao vặt dễ dàng và hiệu quả nhất cho người đăng quảng cáo, hỗ trợ doanh nghiệp và khách hàng

Điều hướng

Danh mục cá nhân